(Công ty CPĐT Xây dựng thương mại và sản xuất Đông An - vanson.dongan@gmail.com)
Công ty chúng tôi đang lập dự toán thiết kế cho công trình san nền có sử dụng công tác vận chuyển đất đắp từ nơi đào đến nơi đắp, khi áp dụng mã hiệu AM thì khối lượng được xác định trên phương tiện vận chuyển thì các tính khối lượng như thế nào?. Khối lượng đắp = (khối lượng đắp x hệ số chuyển đổi đào sang đắp tương ứng với độ chặt K0,95, K0,98 x Hệ số chuyển đổi từ đất đào sang đắp theo tiêu chuẩn TCVN 4447 - 2012) Có phù hợp không? Hay chỉ được tính khối lượng đắp thực tế x Hệ số chuyển đổi đào sang đắp tương ứng với độ chặt K0,95, K0,98)?
Trả lời:
1. Theo quy định tại Thông tư số 10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về ban hành định mức xây dựng thì định mức công tác đào, đắp đất được quy định cho 1m3 đào đắp hoàn chỉnh theo quy định. Định mức đào đất tính cho 1m3 đất nguyên thổ đo tại nơi đào, định mức đắp đất tính cho 1m3 đất đo tại nơi đắp. Đào đất để đắp bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất thiên nhiên cần đào để đắp được quy định tại Bảng số 2.1, Chương II – Công tác thi công đất, đá, cát, Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Xây dựng. Căn cứ vào tính chất cơ lý của loại đất để đắp và yêu cầu kỹ thuật cụ thể của công trình, tổ chức tư vấn thiết kế chuẩn xác lại hệ số chuyển đổi cho phù hợp.
Công tác đào, đắp đất thực hiện theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4447:2012 Công tác đất – Thi công và nghiệm thu. Công tác đào, đắp đất căn cứ vào điều kiện thi công, biện pháp thi công thực tế tại công trình và tính chất cơ lý của loại đất. Đối với từng loại đất để đắp phải thí nghiệm kiểm tra lại hệ số tơi xốp của đất tại hiện trường. Hao phí đất để đắp phụ thuộc vào biện pháp thi công (thủ công hay bằng máy), hệ số đầm chặt và tính chất cơ lý của từng loại đất.
2. Định mức vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ (mã hiệu AM.23210, AM.23220, AM.23230; AM.23240) được quy định tại Chương XII – Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Xây dựng, Thông tư số 10/2019/TT-BXD cho công tác vận chuyển vật liệu đến địa điểm tập kết với các cự ly vận chuyển (≤1km, ≤10km, ≤60km) tương ứng với từng loại ô tô tự đổ và loại đường, không phân biệt cấp đất, tính cho 1m3 đất đo trên phương tiện vận chuyển.
Do đó, căn cứ khối lượng đất cần để đắp được xác định như nêu tại mục 1 văn bản này và định mức công tác vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ được quy định như trên để xác định chi phí công tác vận chuyển đất từ nơi đào đến nơi đắp cho phù hợp.
Cục Kinh tế xây dựng
Moc.gov.vn