Ảnh minh họa.
Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân khi mua bán chung cư được quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%
Trong đó:
Giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng mua bán căn hộ chung cư tại thời điểm các bên thực hiện mua bán. Nếu giá này không được ghi trong hợp đồng hoặc thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng để tính thuế là giá do UBND tỉnh quy định.
Thuế suất trong các trường hợp thông thường là 2%. Tuy nhiên, một số trường hợp sẽ được miễn thuế.
Lệ phí trước bạ
Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, khi thực hiện đăng ký sang tên sổ hồng, người mua nếu thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ thì phải nộp khoản lệ phí này theo công thức sau đây:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x tỉ lệ % thu lệ phí trước bạ.
Theo điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ với chung cư sẽ do UBND tỉnh ban hành. Trong đó bao gồm cả giá trị đất được phân bổ (xác định bằng giá đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành x hệ số phân bổ được quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP).
Tuy nhiên, nếu giá mua bán trong hợp đồng cao hơn giá do UBND tỉnh quy định thì tính lệ phí trước bạ theo giá ghi trong hợp đồng mua bán chung cư.
Tỉ lệ thu lệ phí trước bạ là 0,5% theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp sổ hồng
Phí thẩm định cấp sổ hồng chung cư
Căn cứ Khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ hồng chung cư là một trong các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Do đó, mỗi địa phương sẽ áp dụng mức phí này khác nhau và thường dao động từ 500.000 đồng - 5 triệu đồng.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đây là khoản phí do địa phương quy định. Tuy nhiên, thông thường phí này là 100.000 đồng/giấy chứng nhận/lần cấp.