Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (nội thành), chủ đầu tư (gồm cả hộ gia đình, cá nhân) phải có Giấy phép xây dựng trước khi khởi công mới được phép xây dựng nhà ở (Nguồn: Internet).
Trường hợp nhà ở phải có giấy phép trước khi khởi công:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở phải có Giấy phép xây dựng trước khi khởi công bao gồm:
1. Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn), trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
4. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô từ 7 tầng trở lên.
Trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng:
Cũng theo Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trước khi khởi công gồm có:
1. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.