Dự thảo Quyết định thay thế tiêu chuẩn nhà ở công vụ sẽ đáp ứng được thực tiễn (Nguồn: Internet).
Theo đó, trên cơ sở đánh giá việc áp dụng các tiêu chuẩn về nhà ở công vụ thời gian qua và những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn nhà ở công vụ tại Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg, Bộ Xây dựng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt Quyết định thay thế Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ.
Bố cục của Dự thảo Quyết định thay thế tiêu chuẩn nhà ở công vụ gồm 3 Chương, 11 Điều. Trong đó:
Chương I - Những quy định chung gồm 4 Điều (từ Điều 1 đến Điều 4): Quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, điều kiện, thời hạn thuê nhà ở công vụ, nhà ở công vụ, trang bị nội thất và việc bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Chương II - Những quy định cụ thể gồm 4 Điều (từ Điều 5 đến Điều 8): Quy định chi tiết nội dung các tiêu chuẩn về nhà ở công vụ cho từng nhóm đối tượng.
Chương III - Tổ chức thực hiện gồm 3 Điều (từ Điều 9 đến Điều 11): Quy định về tổ chức thực hiện, điều khoản chuyển tiếp, điều khoản thi hành và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thi hành Quyết định này.
Nội dung cơ bản của Dự thảo Quyết định gồm một số quy định chính như sau:
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với cơ quan Trung ương:
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng được bố trí biệt thự diện tích đất khuôn viên từ 450 m2 đến 500 m2. Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp tương đương trở lên được bố trí biệt thự diện tích đất khuôn viên từ 350 m2 đến 400 m2.
Bộ trưởng hoặc cấp tương đương trở lên được bố trí một trong hai loại hình nhà ở công vụ: Nhà liên kế diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2 hoặc căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 140 m2 đến 160 m2.
Thứ trưởng, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ hoặc cấp tương đương trở lên được bố trí căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 100 m2 đến 140 m2. Các đối tượng khác được bố trí căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 100 m2.
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với địa phương:
Bí thư tỉnh ủy và cấp tương đương được bố trí một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau: Nhà liên kế diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2 hoặc căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 140 m2 đến 160 m2.
Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương được bố trí căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 100 m2 đến 140 m2.
Chủ tịch UBND huyện, Giám đốc Sở, chuyên viên cao cấp, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ hoặc công chức, viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) thuộc các đơn vị sự nghiệp có vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý tương đương trở lên được bố trí căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 100 m2.
Các chức danh chuyên viên chính, công chức, viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) thuộc các đơn vị sự nghiệp có vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí gian nhà tập thể diện tích sử dụng từ 30 m2 đến 45 m2 (không kể diện tích công trình phụ).
Các chức danh công chức, viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) thuộc các đơn vị sự nghiệp nghiệp có vị trí việc làm chuyên môn là chuyên viên đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí được bố trí gian nhà tập thể diện tích sử dụng từ 25 m2 đến 30 m2 (không kể diện tích công trình phụ); diện tích bình quân tối thiểu 12m2/người.