Xây dựng và đô thị

Giấy xác nhận về đối tượng, thực trạng nhà ở theo mẫu số 03- Phụ lục I của Thông tư số 09/2021/TT-BXD

Các lĩnh vực khác
Giấy xác nhận về đối tượng, thực trạng nhà ở theo mẫu số 03- Phụ lục I của Thông tư số 09/2021/TT-BXD

Câu hỏi: 

Gia đình tôi đã trúng quyền mua căn hộ tại dự án NHS Trung Văn và đang thực hiện hồ sơ để vay vốn ngân hàng chính sách chi nhánh Hà Nội. Gia đình tôi hiện đang vướng mắc về việc xác nhận của UBND phường Dịch Vọng - Quận Cầu Giấy đối với mẫu giấy 03 ban hành theo thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/08/2021 về việc xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở với đối tượng quy định tại khoản 5,6,7 Điều 49 Luật nhà ở năm 2014. - Hiện chồng tôi là ông Nguyễn Hồng Bảo đã được UBND phường Dịch Vọng - Quận Cầu Giấy cấp mẫu giấy xác nhận 03 ban hành theo thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/08/2021. Tuy nhiên, trên mẫu giấy phường đã ghi thêm nội dung xác nhận: Ông Nguyễn Hồng Bảo hiện không đứng trên trên GCN QSDD tại địa chỉ thường trú N03-19, KĐT mới Dịch Vọng, phường Dịch Vọng, Cầu Giấy" sau đó mới ký đóng dấu. - Sau khi trình mẫu này tới ngân hàng chính sách - chi nhánh Hà Nội thì gia đình tôi nhận được phản hồi là mẫu 03 do UBND Phường Dịch Vọng cấp không hợp lệ, không đúng theo mẫu của Bộ xây dựng. Trả lời của phía ngân hàng Chính sách chi Nhán Hà Nội dựa theo công văn của bộ xây dựng số 4540/BXD-QLN ngày 10/10/2022 trả lời UBND thành phố Hải Dương về việc xác nhận thực trang nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn dể xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà trên địa bàn thành phố Hải Dương. Vì vậy, ngân hàng chính sách chi nhánh Hà Nội đã từ chối cho gia đình tôi vay vốn để mua nhà ở xã hội tại dự án NHS Trung Văn. - Sau khi nhận được phản hồi từ phía Ngân hàng chính sách Chi Nhánh Hà Nội, gia đình tôi đã quay về làm việc với UBND phường Dịch Vọng thì Chủ tịch UBND Phường từ chối ký lại mẫu giấy 03. Hiện đến nay ngày 15/8/2023 gia đình tôi vẫn chưa được giải quyết và cũng chưa có văn bản nào của UBND phương trả lời về việc không ký lại mẫu 03. Vậy gia đình tôi xin được hỏi, mẫu giấy 03 xác nhận như thế nào là đúng quy định của Bộ Xây Dựng? Gia đình tôi cần liên hệ với cơ quan pháp luật nào có đủ thẩm quyền để làm việc và xử lý vấn đề nêu trên của gia đình tôi? Xin trân trọng cảm ơn và kính mong Bộ Xây Dựng có thể giải đáp thắc mắc trên đây của tôi.

Trả lời:

Tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sửa đổi, bổ sung Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội) có quy định: ''Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác”.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, đối với mẫu giấy tờ chứng minh xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở thì: “Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức (quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở) thực hiện theo mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này”.

Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ) thì: "Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (theo nguyên tắc quy định tại Điều 23 Nghị định này) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm xác định đúng đối tượng được hỗ trợ và loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần hoặc đã có nhà ở, đất ở; đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở; có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thuế tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng đề kiểm tra thông tin theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.

Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã có nhà ở, đất ở, đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. ”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì Sở Xây dựng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và quy định tại Thông tư số 09/2021/TT-BXD.

Đề nghị công dân nghiên cứu những quy định nêu trên, trường hợp còn vướng mắc thì liên hệ với Sở Xây dựng Thành phố Hà Nội để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.

Cục Quản lý nhà và thị trường BĐS

 

ĐT: (024) 35522216 / (024) 33120207