Xây dựng và đô thị

Trường hợp nào thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Phát triển đô thị, nhà ở, công sở và thị trường bất động sản
Ông Lê Nguyên Đức (Đà Nẵng) hỏi, khi nào chính quyền có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của công dân đối với trường hợp tranh chấp xảy ra mà hai bên đều đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Người hỏi: Ông Lê Nguyên Đức (Đà Nẵng)

Câu hỏi chi tiết:

Ông Lê Nguyên Đức (Đà Nẵng) hỏi, khi nào chính quyền có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của công dân đối với trường hợp tranh chấp xảy ra mà hai bên đều đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Cụ thể, ông Đức muốn biết, trong trường hợp nào thì áp dụng Điều 106 Luật Đất đai 2013 và khi nào thì áp dụng Điều 203 Luật Đất đai 2013?

Theo hồ sơ đo đạc địa chính, ông A có 122 m² đất sử dụng riêng, Giấy chứng nhận ghi 122 m² đất sử dụng riêng. Ông A vẫn đang sử dụng diện tích này đúng mục đích. Khi ông B là hộ liền kề khiếu nại lên UBND với lý do Giấy chứng nhận của ông A bị chồng lấn lối đi chung giữa nhà ông A và ông B. UBND quận cho rằng Giấy chứng nhận của ông B cấp trước, nên ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của ông A để điều chỉnh theo Giấy chứng nhận của ông B.

Vậy có điều luật nào quy định khi tranh chấp lối đi chồng lấn thì ưu tiên cho Giấy chứng nhận đã cấp trước hay không?

UBND quận áp dụng Điều 106 Luật Đất đai 2013 để thu hồi đính chính. Tuy nhiên, ông Đức cho rằng, trong trường hợp này phải áp dụng Điều 203 Luật Đất đai 2013, chỉ có Tòa án nhân dân mới có đủ thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chồng lấn mà hai bên đều đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chính cơ quan thẩm quyền địa phương cấp.

Ông Đức đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải thích để người dân được am tường pháp luật.

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai quy định:

"Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

… 2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai".

Điểm c Khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) quy định:

"4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

c) Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;".

Do đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định.

Trường hợp có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì có đơn gửi Tòa án nhân dân để xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai.

Nguồn: https://baoxaydung.com.vn/truong-hop-nao-thu-hoi-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-356789.html

ĐT: (024) 35522216 / (024) 33120207